Đó là lý do mình đã cùng anh Nguyễn Triệu Quân (10 năm sinh sống tại Mỹ và Singapore) sáng lập dự án LeapEd Việt Nam. Dự án cung cấp những thông tin, công cụ và phương pháp hướng nghiệp mới lạ, hiệu quả giúp các bạn GenZ mạnh dạn sống đúng với đam mê của mình”, Uyên Cá trê là món ăn khoái khẩu của nhiều người. đặc biệt là cho những người thích câu cá Nếu bạn muốn câu cá Cần ít nỗ lực hơn. Đó là sự chuẩn bị mồi tốt. game club 789 Gaming is a software provider focused on mobile casino gaming tải game xóc From general topics to more of what you would expect to find 952ba3.wots-on.info gaming is your first and best source for all of the information you're looking for v8poker apk download. Cá linh tiếng anh là Siamese mud carp Đôi nét về cá linh: Cá linh hay còn gọi là linh ngư (Danh pháp khoa học: Henicorhynchus) là chi cá thuộc họ Cá chép (Ciprinidae). (Tên tiếng Việt: Tên tiếng Anh – Tên Latin) Cá bống tượng: Marble goby – Oxyeleotris marmoratus Cá kèo: Mudskipper – Pseudapocryptes elongatus Cá lóc: Snakehead Cá lóc bông, cá bông, cá tràu bông: Channa micropeltes, Ophiocephalus micropeltes Cá lóc đen: Snakehead murrel – Ophiocephalus striatus Giấp cá/diếp cá: Perilla Tía tô: Dill Thì là: Custard apple Bình bát: Langsat Bòn bon: Canistel Trái trứng gà: Chayote Su su: Eggplant Cà,cà tím: Daikon Củ cải trắng: Water spinach Rau muống: Bitter melon Hủ qua: Bánh mì Tiếng Anh có -> bread: Nước mắm Tiếng Anh không có -> nuoc mam . Cá lăng, cá thu, cá đuối… tiếng Anh là gì? Bạn đã biết gọi tên các bộ phận của cá bằng tiếng Anh một cách chính xác chưa? Bài viết sẽ giới thiệu các bạn từ vựng tiếng Anh về các loài cá thông dụng tại Việt Nam và kiến thức thú vị về chúng nhé. Xy75e. Bản dịch hải sản/cá/thủy hải sản có vỏ/tôm expand_more seafood/fish/shellfish/shrimps hải sản/cá/động vật có vỏ/tôm seafood/fish/shellfish/shrimps Ví dụ về cách dùng Và vì vậy, tôi rất muốn có được cơ hội để kết hợp giữa đáp ứng mối quan tâm cá nhân của mình và đảm nhận công việc này. And thus I would have the opportunity to combine my interests with this placement. hải sản/cá/thủy hải sản có vỏ/tôm seafood/fish/shellfish/shrimps nghỉ việc một thời gian vì lý do cá nhân hải sản/cá/động vật có vỏ/tôm seafood/fish/shellfish/shrimps Cho em hỏi là "Cá trê trắng" dịch sang tiếng anh như thế nào? Thank you so by Guest 6 years agoAsked 6 years agoGuestLike it on Facebook, +1 on Google, Tweet it or share this question on other bookmarking websites. Từ điển Việt-Anh cá trê Bản dịch của "cá trê" trong Anh là gì? vi cá trê = en volume_up catfish chevron_left Bản dịch Người dich Cụm từ & mẫu câu open_in_new chevron_right VI cá trê {danh} EN volume_up catfish Bản dịch VI cá trê {danh từ} 1. ngư học cá trê volume_up catfish {danh} Cách dịch tương tự Cách dịch tương tự của từ "cá trê" trong tiếng Anh cá danh từEnglishwagerfishcá ông voi danh từEnglishwhalewhalecá thể danh từEnglishindividualindividualcá rô danh từEnglishperchcá kình danh từEnglishwhalecá nhân danh từEnglishindividualindividualcá đuối danh từEnglishraycá cược động từEnglishgamblegamblecá độ động từEnglishbetgamblecá thia danh từEnglishmacropoduscá tính danh từEnglishpersonalityidentitycá vược danh từEnglishbasscá ông danh từEnglishwhale Hơn Duyệt qua các chữ cái A Ă Â B C D Đ E Ê G H I K L M N O Ô Ơ P Q R S T U Ư V X Y Những từ khác Vietnamese cá săn sắtcá sấucá sấu châu Mỹcá thiacá thiên đườngcá thoi loicá thucá thểcá trác vàngcá tráp cá trê cá tríchcá trôicá trắmcá trắm đencá tínhcá tính hóacá tầmcá voicá vàngcá vược commentYêu cầu chỉnh sửa Động từ Chuyên mục chia động từ của Chia động từ và tra cứu với chuyên mục của Chuyên mục này bao gồm cả các cách chia động từ bất qui tắc. Chia động từ Cụm từ & Mẫu câu Chuyên mục Cụm từ & Mẫu câu Những câu nói thông dụng trong tiếng Việt dịch sang 28 ngôn ngữ khác. Cụm từ & Mẫu câu Treo Cổ Treo Cổ Bạn muốn nghỉ giải lao bằng một trò chơi? Hay bạn muốn học thêm từ mới? Sao không gộp chung cả hai nhỉ! Chơi Let's stay in touch Các từ điển Người dich Từ điển Động từ Phát-âm Đố vui Trò chơi Cụm từ & mẫu câu Công ty Về Liên hệ Quảng cáo Đăng nhập xã hội Đăng nhập bằng Google Đăng nhập bằng Facebook Đăng nhập bằng Twitter Nhớ tôi Bằng cách hoàn thành đăng ký này, bạn chấp nhận the terms of use and privacy policy của trang web này. Trong khi đó, mặc dù, McMahon là the while, though, McMahon was on also only have seven percent he said in sông Tuyệt đẹpbé adrianna luna doggyphong pounding trê….Stunning babe Adrianna Luna doggystyle pounding on….Nhật và Ấn Độ bắt đầuphác họa trật tự mới trê….India, Japan Begin to Shape New Order on Asi….Nhân viên bánhàng được trả tiền dựa trê….The salesman gets paid on hi….Tuyệt vời giới tính vớimột tuyệt đẹp busty bé trê….Tuyệt đẹp bé adrianna luna doggyphong pounding trê….Stunning babe Adrianna Luna doggystyle pounding on….Fitnessrooms bẩn yoga giáo viên trê….Fitnessrooms Dirty Yoga Teacher on….Một giả thuyết khác cho rằng, con quái vật này thực sự là cá tầm hoặccá trê khổng theory is that the monster is actually a sturgeon orKết quả là, cá di cư như cá trê dorado đã bắt đầu biến a result, migratory fish like the migratory dorado catfish have already begun to nhiều loại hành lang khác nhau, nhưng phổ biến nhất là cá trê đốm và cá trê are many different types of corridors, but the most popular are speckled catfish and golden tờ iFlscience, một trong những lý thuyết đầu tiên tin rằng Nessie thực tế là một con cá tầm hoặccá trê khổng of the leading theoriesas hinted at by Gemmell suggests that Nessie is, in fact,Đây là một loại nhiễm trùng phổ biến ảnh hưởng tới bể cá nước ngọt,đặc biệt cá có mang và cá is a common bacterial infection that affects freshwater aquarium fish,particularly livebearing fish and capapretum hay cá piraiba, cá trê goliath, cá trê piraiba Peru, là một loài cá da trơn thuộc họ Pimelodidae có nguồn gốc ở vùng nước thượng nguồn sông Amazon tại Brazil và Peru.[ 1][ 2].Brachyplatystoma capapretum, the dark caped goliath catfish, also called Peru piraiba catfish or false piraiba, is a species of catfish of the family Pimelodidae that is native to watershed areas of Brazil and Peru.[1][2].Nếu được xây dựng, con đập sẽ gây ra những thay đổi về mặt sinh thái vĩnh viễn không thể đảo ngược cho sông Mêkông, dòng sông đang nuôi sống hàng triệu người, buộc tái định cư người và ảnh hưởng trực tiếp tới người; đồng thời đẩy những loài sinh vật đang bị đe dọa nghiêm trọng,như cá trê lớn sông Mêkông, vào tình trạng tuyệt built, the dam will cause irreversible and permanent ecological change to a mighty river that feeds millions of people, forcibly resettle over 2,100 people and directly affect over 202,000 people, and could push iconic and endangered fish species,such as the Mekong Giant Catfish, to mẹ angelicaraven shows cô ấy to tits trê….Beautiful mom Angelica Raven shows her big ti…. Cá trê là loại cá nước ngọt da trơn, đầu bẹt, mép có râu, vây ngực có ngạnh ta hiện đang nuôi và khai thác 5 loại cá trê chính gồm Cá trê Đen Clarias focus, cá trê Trắng Clarias batrachus, cá trê vàng Clarias macrocephalus, cá trê phi Clarias gariepinus và cá trê lai được nuôi phổ biến ở nước ta nhờ lợi ích kinh tế cao. Mỗi loại đều có những đặc điểm hình thái khác nhau để người mua có thể phân biệt, lựa chọn theo sở thích và mục đích của mình. Cá trê đen Clarias focus Cá có màu vàng nâu hoặc xám, bao tử màu trắng xám, có hàng chấm trắng ở cơ quan đường bên. Cá trê đen đôi khi dễ bị nhầm với cá nheo, tuy vậy ta có thể phân biệt chúng qua số lượng râu Cá nheo chỉ có 2 râu dài trong khi cá trê đen có từ 4-6 râu dài. Chiều dài thông thường vào khoảng cm, tối đa có thể đạt mức cm. Cá trê đen thích sống ở tầng nước sâu hơn các loại cá trê khác và có xu hướng ẩn mình dưới những tán thực vật thủy sinh, là loài cá ăn đêm với thức ăn là các loài cá nhỏ, sâu, giáp xác và côn trùng. Cá trê trắng Clarias batrachus Khác với tên gọi, cá trê trắng lại có màu sậm đồng nhất với nhiều đốm trắng sắp xếp thành những vạch ngang trên thân và rải rác ở mặt dưới của thân. Cá không có gai lưng mà thay vào đó là các tia vây lưng mềm. Chiều dài tối đa cá trê trắng có thể đạt 47cm với khối lượng gần Chiều dài thường gặp vào khoảng Cá trê trắng ưa thích những vùng đất trũng thấp như ruộng lúa, đầm lầy, ao sình bùn. Cá trê vàng Clarias macrocephalus Cá trê vàng có cấu tạo thân thon dài và hẹp dần về phía đuôi. Đầu cá to, rộng và dẹp đứng, đầu có 4 đôi râu dài đến khoảng gốc vây ngực. Gốc xương chẩm có hình vòng cung. Cá có vây lưng dài, không có gai cứng và không liền với vây đuôi. Vây bụng nhỏ. Vây đuôi tròn. Lưng và đỉnh đầu màu đen, bụng vàng nhạt. Hai bên thân có những chấm trắng tạo thành các hàng thẳng đứng. Vây có màu đen, điểm các đốm thẫm. Cá trê trắng có chiều dài tối đa ngoài tự nhiên đạt đến 120cm. Cá trê phi Clarias gariepinus Cá trê phi có phần thân thon dài. Đầu lớn, xương với mắt nhỏ, miệng lớn. Cá có bốn cặp râu dài không đều, vây lưng dài. Ngạnh trước có răng cưa gắn ngực và vây đuôi tròn. Màu sắc thay đổi từ vàng cát đến màu xám ô liu xen những mảng màu nâu, xanh tối. Bụng màu trắng. Cá trê lai Phổ biến nhất là trê vàng lai - con lai giữa cá trê phi đực và cá trê vàng cái. Cá trê lai khi còn nhỏ có màu sắc như cá trê vàng, có vài đốm trắng sáng trên cơ thể nhưng khi lớn lên lại giống cá trê phi có màu sắc loang lổ. Giống cá này khá phổ biến ở nước ta, do đặc tính cá trê phi thường có khối lượng thịt cao tuy nhiên sức sống lại kém, sau khi lai tạo với trê vàng thì có được sức sống và khả năng sinh sản cao hơn. Một số món ăn ngon chế biến từ cá trê Cá trê kho tiêu, kho gừng Cá trê kho tiêu/kho gừng là món ăn dân dã nhưng rất đậm vị, ngon cơm. Cá trê được sơ chế loại bỏ nhớt và kho với tiêu, gừng làm át đi mùi tanh của cá và mang đến hương vị đậm đà của ruộng đồng. Cá trê chiên giòn chấm mắm gừng Một món ăn đơn giản dễ làm nữa với cá trê chính là cá trê được chiên giòn rụm và chấm với mắm gừng cay cay ngọt ngọt. Thường để làm món này nên lựa chọn những con nhỏ, vừa để cá chiên lên được giòn đều và không bị nát thịt. Cá trê nấu canh chua Canh chua là một món ăn giải nhiệt, kết hợp với cá trê đồng cũng là một sự lựa chọn rất tuyệt hảo vào những ngày hè nóng bức. Cá trê có hàm lượng dinh dưỡng cao Protid, lipid, canxi, sắt, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP,... Cá trê còn là một vị thuốc quý giúp điều trị và hỗ trợ nhiều loại bệnh như Giải cảm, giải nhiệt; có tác dụng bổ thận, kiện tỳ, điều kinh, dưỡng huyết; hỗ trợ điều trị quầng thâm mắt, đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai,…; chữa các triệu chứng mất ngủ, biếng ăn, chân tay đau nhức,... KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRÊ Nuôi vỗ cá bố mẹ Ao nuôi vỗ Vì cá Trê có khả năng thích ứng rất cao nên ao nuôi vỗ không đòi hỏi các điều kiện kỹ thuật một cách nghiêm ngặt. Qua thực tế ở ĐBSCL cho thấy ao nuôi vỗ có diện tích rất nhỏ từ vài chục đến vài trăm mét vuông cá đều thành tốt. Ao nuôi vỗ cá Trê cần phải có bờ chắc chắn không được rò rỉ, có lỗ mọi, đặc biệt là ở cửa cống. Tốt nhất là cần rào chắn cẩn thận tránh sự thất thóat cá. Độ sâu mực nước dao động từ 1,2 – 1,5 m. Mật độ thả Cá dùng để nuôi vỗ phải là cá có đủ 12 tháng tuổi, trọng lượng trung bình từ 150 - 200 g/con. Mật độ thả từ 0,5 0,8 kg/m2, với tỷ lệ cá đực cá cái là 2 1 hoặc 3 1. Thời gian nuôi vỗ từ 2 - 3 tháng. Không nên dùng cá đã cho sinh sản năm trước để đến năm sau làm cá bố mẹ và một cá cái không nên cho sinh sản quá 3 lần trong năm. Thức ăn Cá Trê rất háu ăn và thời gian tiêu hóa thức ăn rất nhanh vì thế nên cho cá ăn nhiều lần trong ngày. Lượng thức ăn hàng ngày là - 3 % trọng lượng cá nuôi. Thành phần thức ăn phải có hàm lượng đạm tương đối cao vì thế lượng bột cá sử dụng chiếm 30 - 40 %, cám gạo 40 %, bột đậu nành 20 - 30 %. Ngoài ra có thể sử dụng thêm phế phẫm từ lò mổ hay từ nhà máy chế biến thủy sản hoặc cá tạp tươi 1 lần/tuần. Chọn cá bố mẹ Cá Trê cái khi thành thục có bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục hình vành khuyên và phồng to thường có màu đỏ nhạt. Lấy ngón tay vuốt nhẹ bụng cá từ trên xuống thấy có trứng chảy ra, kích cỡ trứng đồng đều, căng tròn với màu sắc đặc trưng. Con đực có gai sinh dục dài, hình tam giác, phía đầu gai sinh dục nhọn và nhỏ, phần nhô ra phía sau rất dài thường có màu trắng hay vàng nhạt, vào mùa sinh sản có màu hồng nhạt. Tỷ lệ cá đực cá cái tham gia sinh sản là 13 hoặc 15. Kích thích cá sinh sản Kích thích tố sử dụng để kích thích cá Trê sinh sản là não thùy thể thường dùng là não thùy cá chép, HCG Human Chorionic Gonadotropin là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra. Liều hormone dùng cho kích thích cá là UI/kg cá cái. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp cả hai loại kích dục tố trên. Đối với cá Trê nên sử dụng phương pháp kích thích cá hai liều với cá cái Lần một gọi là liều sơ bộ, lượng kích dục tố sử dụng bằng 1/3 tổng liều. Lần hai gọi là liều quyết định lượng kích dục tố sử dụng bằng 2/3 tổng liều và cách lần một từ 4 - 6 giờ. Cá đực chỉ sử dụng phương pháp kích thích cá một lần duy nhất với liều lượng bằng liều sơ bộ của cá cái. Kích thích cá đực cùng thời điểm với liều quyết định cho cá cái. Vị trí tiêm kích dục tố có thể là gốc vây ngực, xoang bụng hoặc trên cơ lưng của cá. Thường tiêm trên cơ lưng sẽ an toàn và dể dàng hơn. Thời gian hiệu ứng kích dục tố của cá Trê từ 8 - 15 giờ, nghĩa là sau thời gian này kể từ khi kích thích cá bằng liều quyết định thì cá sẽ rụng trứng. Đối với phương pháp sinh sản nhân tạo thì việc xác định thời điểm rụng trứng này rất quan trọng, vì yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh của trứng, nếu trể hoặc sớm hơn cũng không tốt. Đẻ trứng và thụ tinh Cá đẻ trứng và thụ tinh tự nhiên Sau khi kích thích cá bằng kích dục tố, bố trí cá theo tỷ lệ đựccái là 11 vào bể đẻ có độ sâu mực nước từ 20 - 40 cm. Bể đẻ có diện tích từ 2 - 20 m2 trong đó có để sẳn giá thể là gạch đối với cá Trê phi và xơ dừa hoặc xơ nilon cho cá Trê vàng, nên căng một tấm lưới dưới đáy bể để hứng những trứng rơi rớt không bám trên giá thể. Mật độ cá thả vào bể là 5 cặp cá bố mẹ / m2. Chờ cá sinh sản xong, tiến hành vớt giá thể có trứng bám vào đem sang bể ấp. Thụ tinh nhân tạo Tách cá cái và cá đực bố mẹ trong hai bể khác nhau theo tỷ lệ 3 - 5 cá cái /1 cá đực. Sau khi kích thích cá bằng kích dục tố ta cần phải xác định chính xác thời điểm rụng trứng của cá cái để tiến hành vuốt trứng và thụ tinh nhân tạo. Vì cá đực rất khó vuốt lấy tinh dịch, do đó cần mổ bụng cá đực để lấy tinh sào. Chuẩn bị dụng cụ Khăn, dao hay kéo để mổ bụng cá đực lấy tinh sào. Thau nhỏ để chứa trứng, chén để chứa tinh sào cá đực. Nước muối sinh lý hay dịch truyền. Giá thể để rắc trứng nên làm bằng khung lưới. Tiến hành thụ tinh nhân tạo Tiến hành mổ cá đực lấy tinh sào ngay trước thời điểm cá rụng trứng. Vuốt trứng cá cái vào thau cần lau khô và sạch thau trước khi chứa trứng. Trước khi vuốt trứng cần lau tay và thân cá khô ráo để tránh nước rơi vào thau trứng. Dùng kéo cắt nhỏ tinh sào, sau đó vắt lấy phần tinh dịch. Kế tiếp pha loãng tinh dịch bằng 10 ml nước muối sinh lý. Trộn lẫn tinh dịch vào thau trứng, dùng lông gia cầm lông vịt khuấy đều trong một phút để trứng và tinh dịch hòa lẩn vào nhau. Nếu thấy đặc quá ta cần thêm nước muối sinh để gia tăng sự tiếp xúc với trứng của tinh trùng do tinh trùng vận động tốt hơn trong môi trường nước. Sau đó rửa trứng bằng nước sạch. Rắc đều trứng lên khung lưới được bố trí sẳn trong bể ấp, tránh rắc quá dày trứng dể bị hư. Ấp trứng Dụng cụ ấp có thể là bể xi măng, composite hay bể lót bằng bạt nilon. Diện tích bể từ 1 - 20 m2. Độ sâu mực nước từ 20 - 60 cm. Mật độ ấp từ 20 000 - 30 000 trứng/m2. Trứng cá phải ngập vào trong nước. Cần cung cấp nước mới liên tục và oxy đầy đủ, nhất là ở thời điểm trước và sau khi nở phải đãm bảo từ 5 6 mg/lít. Độ pH dao động từ 6,5 - 7,5. Nhiệt độ nước bể ấp từ 25 - 33 0C, nhưng tối ưu là từ 28 - 30 0C. Vấn đề mấu chốt của ấp trứng là môi trường nước phải sạch, không được để nước hư thối làm ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi cá. Trong quá trình ấp không được để ánh nắng trực tiếp chiếu vào và nhiệt độ nước phải ổn định không được chênh lệch quá 20C. Thời gian phôi phát triển đến khi nở thành cá bột là 20 giờ ở cá Trê phi và 22 - 23 giờ ở cá Trê vàng. Sau khi cá nở, tiến hành vớt giá thể ra. Cần thao tác nhẹ nhàng để tách trứng ung ra khỏi bể, nhằm giúp bể ương sạch hơn, làm tăng tỷ lệ sống của cá bột. Tiếp tục giữ cá ở bể ấp từ 2 - 3 ngày thì chuyển sang giai đoạn ương cá giống. Có thể sử dụng tiếp bể ấp làm bể ương cá bột hay vớt sang ao hoặc bể ương khác. Lúc này cá bột có thể ăn được thức ăn bên ngoài. Ương cá giống Ương trực tiếp cá bột lên thành cá giống thì mật độ ương từ 500 - 1000 con/m2. Có thể chia quá trình ương làm hai giai đoạn thì mật độ ương cao hơn – con/ m2, từ cá bột lên cá hương 2 - 3 cm thời gian từ 15 - 20 ngày, từ cá hương lên cá giống cỡ 5 - 10 cm mất khoảng 10 - 20 ngày. Tổng thời gian ương từ 30 - 45 ngày. Ương trong bể xi măng, bể lót bạt nylon Diện tích bể 2 - 20 m2. Độ sâu mực nước 40 - 60 cm. Mật độ ương – con /m2. Sau đó san thưa ra nhiều bể khi cá lớn. Trong quá trình ương cần duy tì mực nước ổn định, mỗi ngày cần phải thay 1/3 lượng nước trong bể ương. Giai đoạn đầu nên cho cá ăn thức ăn tinh và tươi sống như moina trứng nước hay lòng đỏ trứng luộc chín. Mỗi lần cho ăn 1 lòng đỏ trứng/10 000 cá bột. Mỗi ngày cho ăn từ 3 - 4 lần. Sau 4 - 5 ngày sử dụng trùng chỉ hoặc thức ăn tổng hợp để thay thế dần lòng đỏ trứng. Hai loại thức ăn này nên cho ăn xen kẻ mỗi ngày hai lần. Đặc biệt với thức ăn chế biến cần điều chỉnh lượng thức ăn sao cho khoảng 1 - 2 giờ thì cá ăn hết là được. Thức ăn chế biến có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tự chế biến theo công thức sau Bột cá 60%. Bột đậu nành 10 %. Cám gạo 25 %. Bột mì 5 %. Vitamin C và khoáng vi lượng premix Các thành phần trên được trộn đều và ép thành viên để cho cá ăn. Thức ăn dư thừa cần loại bỏ nhằm hạn chế sự ô nhiễm môi trường nước bể ương và là nơi phát triển vi khuẩn có hại cho sức khõe của cá. Thường xuyên cọ rữa vệ sinh bể ương. Theo dõi tình hình hoạt động của cá hằng ngày. Ương cá trong giai Giai được đặt nơi có nguồn nước sạch như ao, kinh, mương. Diện tích giai nhỏ hay lớn đều được. Nên dùng lưới có mắt nhỏ hơn kích thước cá bột và khi cá lớn có thể dùng giai có mắt lưới thưa hơn nhưng đãm bảo cá không thóat qua được. Mật độ ương trong giai từ 2000 - 3000 con/m2. Quản lý và chăm sóc như ương trên bể, đồng thời cần cọ rữa giai để nước được thông thoáng, kết hợp kiểm tra độ an toàn của giai nhằm tránh sự thất thoát cá trong quá trình ương. Ương cá Trê trong ao đất Ao ương có diện tích từ 100 - 500 m2. Độ sâu mực nước từ 1 - 1,2 m. Đáy ao bằng phẳng và đào một rãnh nhỏ rộng 1 m có độ sâu 20 - 30 cm nghiêng về phía cống thoát nước. Phía trước cữa cống đào một hố rộng 1 - 2 m, sâu 40 - 50 cm để dể tập trung cá khi thu hoạch. Cần cải tạo ao thật kỹ trước khi thả cá bột. Sữa chũa bờ bọng cho chắc chắn, lấp hết các hang hốc, lổ mọi. Bón 10 - 15 kg vôi / 100 m2 để sát trùng ao, tiêu diệt địch hại, mầm bệnh trong ao. Bón phân chuồng đã ủ hoai 15 - 20 kg hoặc 250 g phân vô cơ NPK, DAP cho 100 m2 mặt nước để tạo nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu cho cá bột là những động vật phù du. Mật độ cá ương dao động từ – con /m2. Thức ăn sử dụng như cách ương trên bể hay trong giai. Thời gian đầu cần pha loãng thức ăn tạt đều khắp ao, khi cá lớn nên dùng sàn để cho cá ăn nhằm giúp quan sát cá dể hơn đồng thời kiểm soát được lượng thức ăn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp. Trong quá trình ương phải thay nước định kỳ. Đặc biệt cần chú ý vấn đề dịch bệnh và phòng trừ địch hại như cá dữ, chim, rận nước. Sau 30 - 45 ngày kích cỡ cá giống đạt 10 - 12 cm thì chuyển cá sang nuôi thịt. Khi đánh bắt thu hoạch cá giống cần thao tác nhẹ nhàng, dụng cụ phải trơn nhẳn, mắt lưới vợt không được quá thô ráp làm cá bị xây xát. Nếu cá giống vận chuyển đi xa cần phải giữ trên giai, bể và không cho ăn một ngày trước khi vận chuyển. Nuôi trong ao đất Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước dao động từ 1,6 - 1,8 m. Ao nuôi gần nơi cung cấp nước cũng như dễ thay nước khi cần thay nước và thu hoạch. Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và rào chắn xung quanh ao. Cần tẩy dọn ao thật kỷ, tát cạn và diệt cá dữ bằng dây thuốc cá với liều lượng - 1 kg/100m3, lấp tất cả hang hốc, lắp các lỗ mọi. Bón vôi cho ao từ 7 - 15 kg/100 m2. Mật độ thả nuôi Cá giống có kích cỡ đồng đều, kích thước từ 5 - 10 cm, không xây xát, dị hình. Mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m2. Nên thả cá vào lúc trời mát. Trước khi thả cá cần cân bằng nhiệt độ nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong ao. Thức ăn Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẫm nông nghiệp như cám, tấm, rau, bèo, ... phụ phế phẫm nhà máy chế biến thũy sản, phế phẫm từ lò mỗ gia súc, các loại tôm tép, cua, ốc, cá tạp. Tuỳ theo các giai đoạn phát triển, lượng thức ăn hằng ngày dao động từ 3 - 12 %/ khối lượng cá trong ao. Hàm lượng đạm cần thiết để duy trì cá phát triển tốt ở tháng thứ 1 là 28 - 30 %, tháng thứ 2 là 24 - 26 % và tháng thứ 3 là 18 - 20 %. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2 - 4 lần. Nên dùng sàng và lập nhiều điểm cho ăn ở trong ao để cá phát triển đều hơn. Chăm sóc và quản lý ao nuôi Cần duy trì mực nước ổn định. Khi nước quá dơ, có mùi hôi thối phải thay nước ngay cho đến khi nước tốt trở lại mỗi lần thay 1/3 nước trong ao sau đó cấp nước vào cho đủ, tốt nhất là định kỳ thay nước ao nuôi một lần / tuần. Theo dõi hoạt động của cá hằng ngày. Điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp sao cho vừa đủ không thừa mà cũng không thiếu, thông thường khẩu phần ăn dao động từ 5 - 7 %/trọng lượng cá nuôi/ngày. Định kỳ trộn thêm vitamine C 60 – 100 mg/kg thức ăn và chất khoáng vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cũng như cá tăng trưởng tốt hơn. Quan tâm và phòng ngừa bệnh cho cá. Thường xuyên kiểm tra bờ bọng, rào chắn cẩn thận đề phòng sự thất thoát cá nuôi nhất là vào mùa mưa lũ. Thu hoạch Sau thời gian 2,5 - 3 tháng nuôi cá Trê lai sẽ đạt kích cỡ thương phẫm. Có thể thu tỉa dần những cá lớn, để cá nhỏ lại tiếp tục nuôi hoặc thu toàn bộ cá trong ao. Năng suất cá Trê nuôi thường đạt 5 - 15 kg/m2. Ngoài ra cá Trê còn có thể nuôi ghép với một số loài cá khác. Một số mô hình nuôi ở cá Trê kết hợp với heo, gà, vịt hay ruộng lúa, ao sen, mương vườn cũng mang lại hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó hình thức nuôi cá Trê trong lồng cũng cho năng suất cao. Người đăng chiu Time 2022-01-22 140643

cá trê tiếng anh là gì